All about Oracle Technologies

Saturday, 24 October 2015

Hướng dẫn cài đặt Oracle Data Integrator 11g

Bài viết này sẽ hướng dẫn cách cài đặt Oracle Data Integrator (ODI) 11g trên môi trường Windows.

1. Các yêu cầu cần phải có trước khi cài đặt
- Đã cài đặt WebLogic Server 11g
- Đã cài đặt JDK phiên bản 1.6.0_35 trở lên

2. Các bước cài đặt
Bước 1: tải file cài đặt tại link sau:
http://www.oracle.com/technetwork/middleware/data-integrator/downloads/index.html
(Hình 1)
Sau khi tải 2 file Disk 1 và Disk 2 về rồi chúng ta tiến hành giải nén 2 file này vào cùng 1 thư mục.

Bước 2: chạy file setup.exe trong thư mục ..\Disk1\install\win32 (nếu là cài đặt cho môi trường 32 bit) hoặc ..\Disk1\install\win64 (nếu là cài đặt cho môi trường 64 bit)
(Hình 2) 

Bước 3: Oracle yêu cầu nhập đường dẫn JDK
(Hình 3) 

Bước 4: chọn Next
(Hình 4) 

Bước 5: chọn Skip Software Update
(Hình 5) 

Bước 6: chọn cài đặt tất cả các Component của ODI
(Hình 6) 

Bước 7: Oracle tiến hành kiểm tra các thông số hệ thống
(Hình 7) 

Bước 8: khai báo thông số:
  • Oracle Middleware Home: thư mục chứa Oracle Fusion Middleware
  • Oracle Home Directory: thư mục chứa phần cài đặt ODI
(Hình 8) 

Bước 9: chọn Application Server. Ở bước này Oracle sẽ mặc định chọn WebLogic Server do trước đó chúng ta đã cài đặt WebLogic Server
(Hình 9) 

Bước 10: chọn Skip Repository Configuration. Việc cấu hình Repository chúng ta sẽ tiến hành sau
(Hình 10)

Bước 11: khai báo thông số:
  • Agent Name: tên Agent
  • Agent Port: 20910 (port mặc định của Agent trên ODI)
(Hình 11) 

Bước 12: kiểm tra các thông số cấu hình trước khi cài đặt
(Hình 12) 

Bước 13: cài đặt ODI
(Hình 13) 

Bước 14: cấu hình các tham số
(Hình 14)

Bước 15: hoàn tất việc cài đặt
(Hình 15)

Friday, 23 October 2015

Hướng dẫn cài đặt Fusion Middleware trên Oracle Database 12c

Bài viết này sẽ giới thiệu về cách thức cài đặt Fusion Middleware trên Oracle Database 12c ở môi trường Windows.

1. Các yêu cầu cần phải có trước khi cài đặt
- Đã cài đặt Oracle Database 12c
- Đã tạo 1 PDB trên Oracle Database 12c
- Kết nối được với PDB đã tạo

2. Các bước cài đặt
Bước 1: chạy file rcu.bat trong đường dẫn ..\rcuHome\BIN
Bước 2: chọn Create để tạo 1 Repository mới
(Hình 1) 

Bước 3: nhập các thông số gồm:
  • Host Name: tên / IP máy chủ Database 
  • Port: cổng kết nối
  • Service Name: tên SID
  • Username: tài khoản đăng nhập Database (tài khoản có quyền SYSDBA)
  • Password: mật khẩu
  • Role: quyền hạn
Lưu ý: với Database 12c thì Service Name phải là tên 1 PDB, nếu ở bước này chúng ta nhập tên của 1 CDB thì Oracle sẽ báo lỗi (ORA-65096: invalid common user or role name) và chúng ta không thể tiếp tục được.

(Hình 2) 
Oracle thông báo việc kiểm tra ở bước này thành công / thất bại.
(Hình 3) 

Bước 4: chọn Create a new Prefix để tạo tiền tố cho 1 Component được chọn bên dưới. Trong bài này, chúng ta sẽ chọn Component là Oracle Data Integrator
(Hình 4) 
Oracle thông báo việc kiểm tra ở bước này thành công / thất bại.
(Hình 5)

Bước 5: nhập thông tin mật khẩu cho Repository được tạo
(Hình 6) 

Bước 6: khai báo các thông số cho Repository
(Hình 7) 

Bước 7: khai báo thông tin Schema Owner và các Tablespace cần thiết
(Hình 8) 
Oracle thông báo việc kiểm tra ở bước này thành công / thất bại.
(Hình 9) 

Bước 8: thực hiện việc tạo Repository
(Hình 10) 

Bước 9: hoàn tất việc cài đặt
(Hình 11)

Common Users và Local Users trong Oracle 12c

(Hình 1)
Trong môi trường Multitenant của Oracle 12c, chúng ta có thể tạo ra 2 nhóm người dùng để truy cập vào CDB và PDB. Nhóm người dùng truy cập vào CDB, Oracle gọi là Common Users và nhóm người dùng truy cập vào PDB được gọi là Local Users.

1. Common Users
- Common User: là tài khoản người dùng có  trên 1 CDB. Tài khoản này có hiệu lực trên cả các PDB hiện có trong 1 CDB và có hiệu lực luôn đối với cả các PDB mới (nếu được tạo thêm) trong cùng CDB.
- Các đặc tính cơ bản của Common User gồm:
  • Có quyền quản trị trên CDB và các PDB thuộc nó
  • Có quyền Plug/Unplug các PDB con 
  • Session hoạt động của Common User là CDB$ROOT
  • Các tài khoản Common User mới được tạo trên CDB phải bắt đầu bằng C## hoặc c##
  • Các đối tượng (object) được tạo ra bởi Common User thì khi đứng trong các PDB sẽ không nhìn thấy được
  • Common User SYS và SYSTEM mặc định của Oracle có quyền thao tác trên tất cả các CDB
- Câu lệnh tạo 1 Common User đơn giản:
1
2
3
CREATE USER c##admin
IDENTIFIED BY welcome1
CONTAINER = ALL;
(Câu lệnh 1) 
- Dòng 3 cho biết là Common User này được sử dụng cho tất cả các container (bao gồm cả CDB lẫn PDB).

2. Local Users
- Local User: là tài khoản người dùng chỉ tồn tại duy nhất trong 1 PDB. Local User vẫn có đầy đủ các quyền quản trị Database nhưng các quyền này chỉ có hiệu lực cục bộ trong PDB của user đó mà thôi.
- Các đặc tính cơ bản của Local User gồm:
  • Local User không có quyền tạo tài khoản Common User
  • Tài khoản Local User là duy nhất trong 1 PDB
  • Nếu được phân quyền, Local User có thể truy xuất và sử dụng tài nguyên của Common User
- Câu lệnh tạo 1 Local User đơn giản:
1
2
3
CREATE USER fmw
IDENTIFIED BY welcome1
CONTAINER = CURRENT;
(Câu lệnh 2)

Thursday, 22 October 2015

Các thao tác với Pluggable Database (PDB) trong Oracle 12c

Qua bài viết Giới thiệu về Multitenant trong Oracle 12c, chúng ta đã nắm được các khái niệm CDB và PDB. Bài viết này sẽ hướng dẫn các thao tác với Pluggable Database (PDB) trong Oracle 12c.

Có rất nhiều cách để tương tác với PDB như:
  • Sử dụng công cụ Database Configuration Assistant (DBCA)
  • Sử dụng SQL Plus
  • Sử dụng EM (Enterprise Manager)
Bài viết này sẽ sử dụng công cụ DBCA để thao tác với PDB.

1. Tạo PDB
Chúng ta chạy các câu lệnh như hình để kiểm tra các PDB đang tồn tại trong CDB như sau:
(Hình 1)

Như trong bài Cách tạo Container Database (CDB) trong Oracle 12c, trong bước chọn cấu hình cho CDB Oracle cho phép chúng ta tạo luôn PDB. Trong phần này chúng ta sẽ tạo ra 1 PDB khác để gắn vào CDB đã có. Các bước như sau:

Từ cửa sổ console, chạy câu lệnh dbca.
Bước 1: chọn Manage Pluggable Databases
(Hình 2)

Bước 2: chọn Create a Pluggable Database
(Hình 3) 

Bước 3: chọn 1 CDB làm root container
(Hình 4) 

Bước 4: chọn Create a new Pluggable Database
(Hình 5) 

Bước 5: thiết lập các thông số cho PDB gồm:
  • Pluggable Database Name: tên PDB
  • PDB Storage: nơi lưu trữ các datafiles cho các Tablespaces: SYSTEM, SYSAUX, TEMP, USERS của PDB.
    • Use Oracle Managed Files: Oracle sẽ tự động chọn nơi quản lý các datafiles này
    • (Hình 6) 

    • Specify Common Location: tùy chọn này cho phép chúng ta chỉ định ra thư mục lưu trữ các datafiles cho PDB.
    • (Hình 7) 
Bước 6: xem lại các thông số cấu hình
(Hình 8)

Bước 7: hoàn tất việc tạo 1 PDB
(Hình 9)

Chúng ta có thể thực hiện các câu lệnh sau để kiểm tra PDB mới được tạo ra.
(Hình 10)

2. Gỡ (Unplug) và xóa PDB
(Hình 11 - Unplug PDB)
Tương tự như việc tạo PDB nhưng ở bước 2 chúng ta sẽ chọn:
  • Unplug a Pluggable Database: để gỡ 1 PDB ra khỏi CDB
  • Delete a Pluggable Database: để xóa 1 PDB khỏi CDB
3. Nhân bản 1 PDB
(Hình 12 - Nhân bản PDB trong cùng 1 CDB)
(Hình 13 - Nhân bản PDB khác CDB)

Trong phần này chúng ta sẽ dùng SQL Plus để clone 1 PDB tên là pdbfmw thành 1 PDB mới tên là pdb1. Các thao tác như hình:
(Hình 14)
Nội dung các bước như sau:
  1. Đăng nhập quyền sysdba vào Database.
  2. Kiểm tra các PDB đang tồn tại. Ở bước này chúng ta thấy rằng PDB pdbfmw đang được mở  ở chế độ READ WRITE. Ở chế độ này chúng ta không thể 1 clone PDB đang chạy được.
  3. Đóng tất cả các instance của PDB pdbfmw này lại.
  4. Mở lại PDB pdbfmw ở chế độ READ ONLY.
  5. Kiểm tra lại chế độ mở của PDB pdbfmw này.
  6. Thực hiện clone pdbfmw thành 1 PDB mới tên là pdb1.
  7. Kiểm tra PDB mới được clone.
Việc clone PDB như hình 11 (clone không có tham số) tương đương với việc chúng ta giao cho Oracle tự quản lý các datafiles của PDB mới này. 

Ngoài thao tác clone PDB không có tham số như trên, chúng ta cũng có thể clone PDB với các tham số khác. Phần này chúng ta sẽ tự tìm hiểu thêm.

Cách tạo Container Database (CDB) trong Oracle 12c

Qua bài viết Giới thiệu về Multitenant trong Oracle 12c, chúng ta đã nắm được các khái niệm CDB và PDB. Bài viết này sẽ hướng dẫn cách tạo Container Database (CDB) trong Oracle 12c.

Có rất nhiều cách để tạo 1 CDB như:
  • Tạo trong lúc cài đặt Oracle Database Software
  • Tạo bằng công cụ Database Configuration Assistant (DBCA)
  • Tạo thông qua SQL Plus
  • Tạo thông qua Enterprise Manager (EM)
Trong bài viết này chúng ta chỉ khảo sát cách tạo CDB thông qua Database Configuration Assistant (DBCA).

Từ cửa sổ console chạy câu lệnh dbca.
Bước 1: chọn Create Database để tạo mới 1 Database
(Hình 1)

Bước 2: cấu hình các thông số cho Database mới. Trong bước này chúng ta lưu ý là Database mới được chọn là loại CDB (tích chọn Create As Container Database). Khi chọn loại Database là CDB thì chúng ta phải khai báo 1 PDB chứa bên trong. Ở đây chúng ta đặt tên cho PDB mới này là pdbfmw.
(Hình 2) 

Bước 3: Oracle sẽ kiểm tra các thông số cấu hình
(Hình 3) 

Bước 4: Oracle tổng hợp lại các thông tin cấu hình ở các bước trên
(Hình 4)

Bước 5: cài đặt thành công
(Hình 5)

Chúng ta có thể kiểm tra CDB và PDB được tạo kèm theo như hình dưới.
(Hình 6)

Giới thiệu về Multitenant trong Oracle 12c R1

Bài viết này sẽ giới thiệu về khái niệm Multitenant được sử dụng trong Oracle 12c R1.

1. Giới thiệu:
Để theo kịp xu hướng Cloud Computing và PaaS (Platform as a Service), từ phiên bản Oracle 12c thì Oracle đã giới thiệu tính năng mới là Pluggable Database. Tính năng này cho phép 1 Database độc lập có thể được di chuyển dễ dàng qua các hệ thống  khác nhau hoặc qua các nền tảng khác nhau hoặc giữa các bản phân phối (release) Database khác nhau.

2. Tổng quan:
Multitenant là 1 khái niệm mới được sử dụng trong phiên bản Oracle 12c và là 1 bước thay đổi lớn trong lịch sử kiến trúc của Oracle. Multitenant bao gồm 2 khái niệm nhỏ là Container Database (CDB) and Pluggable Database (PDB).
(Hình 1)

  • Container Database (CDB): một cách hiểu đơn giản thì CDB là 1 vùng chứa cha (root container) chứa các thành phần quan trọng của 1 Database như: controlfiles, datafiles, undo, tempfiles, redo logs, v.v...
  • Pluggable Database (PDB): PDB chỉ chứa các dữ liệu liên quan của chính Database mà nó lưu trữ như datafiles, tempfiles.
Mối quan hệ giữa CDB và PDB là mối quan hệ 1-nhiều. Trong phiên bản Oracle 12c R1 thì 1 CDB có thể chứa tối đa là 250 PDB.

3.Kiến trúc và tính năng:
(Hình 2)
Do đặc tính của PDB là 1 Database độc lập chứa trong 1 CDB nên Oracle cho phép chúng ta có thể gắn hoặc gỡ (plug/unplug) PDB ra khỏi CDB. Chúng ta có thể sử dụng việc gắn/gỡ PDB trong các trường hợp sau:
  • Chuyển Database sang 1 Platform khác
  • Chuyển Database sang máy chủ có phần cứng khác
  • Chuyển Database từ môi trường này sang môi trường khác như từ Testing sang Production
  • Chuyển Database sang môi trường hệ thống khác
  • Tăng độ sẵn sàng (HA) của Database khi di chuyển qua lại giữa các hệ thống
Ngoài những thuận tiện kể trên thì việc gắn/gỡ PDB cũng giúp chúng ta nâng cấp hoặc cập nhật các bản vá dễ dàng cho Oracle Database System mà không sợ ảnh hưởng đến các PDB.

Bên cạnh đó việc sao lưu và phục hồi cũng dễ dàng hơn. Chúng ta có thể sao lưu/phục hồi cho cả CDB bằng RMAN hoặc Data Guard hoặc thực hiện sao lưu/phục hồi cho từng PDB riêng lẻ.

4. Cây thừa kế các đối tượng
Trong các phiên bản Oracle 11g trở về trước thì cấu trúc cây thừa kế các đối tượng như sau:
DBA_ : All objects in the database.
|
--ALL_ : Objects accessible by the current user, including those owned by the current user.
  |
  --USER_ : Objects owned by the current user.

Trong phiên bản Oracle 12c, do có khái niệm Multitenant nên cây thừa kế các đối tượng sẽ như sau:
CDB_ : All objects in all containers (root and all PDBs).
|
--DBA_ : All objects in the current container (root or PDB).
  |
  --ALL_ : Objects accessible by the current user in the current container (root or PDB), including those owned by the current user.
    |
    --USER_ : Objects owned by the current user in the current container (root or PDB).

Tuesday, 13 October 2015

Cách sử dụng mệnh đề MODEL (Phần 10)

Bài viết này sẽ giới thiệu cách sử dụng mệnh đề REFERENCE trong mệnh đề MODEL để tham chiếu dữ liệu từ các bảng dữ liệu khác.

Cú pháp tổng quát của mệnh đề MODEL
 1
 2
 3
 4
 5
 6
 7
 8
 9
10
11
12
13
<prior clauses of SELECT statements>
MODEL [main] [RETURN {ALL|UPDATED} ROWS]
  [reference models]
  [PARTITION BY (<cols>)]
  DIMENSION BY (<cols>)
  MEASURES (<cols>)
    [IGNORE NAV] | [KEEP NAV]
    [UNIQUE DIMENSION | UNIQUE SINGLE REFERENCE]
  [RULES
    [UPSERT | UPDATE]
    [AUTOMATIC ORDER | SEQUENTIAL ORDER]
    [ITERATE (n) [UNTIL <condition>]]
    ( <cell_assignment> = <expression> ... )

Trong tất cả các bài viết trước, chúng ta đã khảo sát qua cách sử dụng mệnh đề MODEL với các từ khóa kèm theo và các bài này chỉ xoay quanh mệnh đề MODEL đơn (single) hay còn gọi là mệnh đề MODEL chính (main). Bài viết này sẽ giới thiệu cách sử dụng MAIN MODEL và REFERENCE MODEL. REFERENCE MODEL được đề cập trong mệnh đề MODEL đóng vai trò như là các bảng tham chiếu (lookup table) cho mệnh đề MAIN MODEL.

Mệnh đề REFERENCE (reference models) gồm các thành phần sau:
1
2
3
4
REFERENCE model_name ON (query) 
   DIMENSION BY (cols) 
   MEASURES (cols) 
      [reference options]

Trong đó:
  • model_name: tên định danh cho REFERENCE MODEL. Tên này sẽ được dùng với dấu chấm và tên cột để tham chiếu giá trị trong biểu thức tính toán của MAIN MODEL
  • query: câu lệnh SELECT để truy vấn tập dữ liệu làm bảng tham chiếu (lookup table)
  • DIMENSION BY và MEASURES: tương tự như cách dùng với MAIN MODEL ở các bài viết trước
  • reference options: các tùy chọn khác cho REFERENCE MODEL như KEEP NAV | IGNORE NAV, ...
1. Dẫn nhập
Giả sử chúng ta có mẫu dữ liệu sau trong Excel:
(Hình 1)
Các bảng dữ liệu như hình 1 gồm có:
  • ALL_SALES: chứa doanh số bán hàng theo ID loại hàng hóa (prd_type_id) theo từng tháng trong năm.
  • PROMOTION: chứa % tỉ lệ khuyến mãi theo ID loại hàng hóa.
  • SEASON_PROMOTION: chứa % tỉ lệ khuyến mãi theo ID loại hàng hóa theo mùa (tháng trong năm).
Với các bảng dữ liệu trên, giả sử chúng ta có yêu cầu sau:
  • Yêu cầu 1: dựa vào bảng dữ liệu PROMOTION, thêm 1 cột trong bảng dữ liệu ALL_SALES cho biết số tiền khách hàng được hưởng khuyến mãi theo loại ID hàng hóa.
  • Yêu cầu 2: dựa vào bảng dữ liệu SEASON_PROMOTION, thêm 1 cột vào bảng dữ liệu ALL_SALES cho biết số tiền khách hàng được hưởng khuyến mãi theo loại ID hàng hóa.
Phân tích yêu cầu:
  • Yêu cầu 1: nhìn vào bảng dữ liệu PROMOTION chúng ta thấy rằng chúng ta có thể dùng hàm VLOOKUP của Excel để giải quyết yêu cầu 1 này. Cụ thể:

    (Hình 2)
  • Yêu cầu 2: nhìn vào bảng dữ liệu SEASON_PROMOTION và ALL_SALES chúng ta thấy rằng việc lookup giữa 2 bảng này là việc lookup nhiều điều kiện. Có nhiều cách để giải quyết yêu cầu này, nhưng trong phạm vi bài viết này chúng ta sẽ dùng hàm SUMPRODUCT để giải quyết yêu cầu 2. Cụ thể:

    (Hình 3)
2. Sử dụng REFERENCE MODEL để giải quyết các yêu cầu tương tự như trên
Như đã giới thiệu ở phần đầu, mệnh đề REFERENCE cho phép chúng ta tạo ra các bảng lookup để tham chiếu và kết hợp với mệnh đề MAIN MODEL để thực hiện các biểu thức tính toán. Như hình 1 thì các bảng PROMOTION và SEASON_PROMOTION chính là 2 bảng dùng để tham chiếu.
  • Với yêu cầu 1: bảng ALL_SALES tham chiếu với bảng PROMOTION qua 1 cột chung là PRD_TYPE_ID.
  • Với yêu cầu 2: bảng ALL_SALES tham chiếu với bảng SEASON_PROMOTION qua 3 cột chung là PRD_TYPE_ID, YEAR và MONTH.
Chúng ta chạy nhóm câu lệnh sau để tạo 2 bảng PROMOTION và SEASON_PROMOTION đồng thời chèn thêm dữ liệu mẫu như hình 1.
 1
 2
 3
 4
 5
 6
 7
 8
 9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
CREATE TABLE promotion
(
    prd_type_id   NUMBER,
    rate          NUMBER
);
--
CREATE TABLE season_promotion
(
    prd_type_id   NUMBER,
    year          NUMBER,
    month         NUMBER,
    rate          NUMBER
);

INSERT INTO promotion
VALUES(1,0.43);
INSERT INTO promotion 
VALUES(2,0.52);
--
INSERT INTO prd_type_promo_season 
VALUES(1,2003,10,0.52);
INSERT INTO prd_type_promo_season 
VALUES(1,2003,12,0.54);
INSERT INTO prd_type_promo_season 
VALUES(2,2003,10,0.53);
INSERT INTO prd_type_promo_season 
VALUES(2,2003,11,0.55);
INSERT INTO prd_type_promo_season 
VALUES(2,2003,12,0.56);
--
COMMIT;
(Nhóm câu lệnh 1)
Sử dụng REFERENCE MODEL để giải quyết 2 yêu cầu trên. Câu lệnh:
 1
 2
 3
 4
 5
 6
 7
 8
 9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
SELECT prd_type_id, year, month, amount_no_promo, 
       amount_promotion, amount_season_promotion
  FROM all_sales a
 WHERE month IN (10, 11, 12)
MODEL
REFERENCE t1_ref ON (SELECT prd_type_id, rate 
                     FROM promotion)
        DIMENSION BY (prd_type_id)
        MEASURES (rate r1)
REFERENCE t2_ref ON (SELECT prd_type_id, year, month, rate 
                     FROM season_promotion)
        DIMENSION BY (prd_type_id, year, month)
        MEASURES (rate r2)
        IGNORE NAV
    MAIN t_main
    DIMENSION BY (prd_type_id, year, month)
    MEASURES (amount amount_no_promo, 
              0 AS amount_promotion, 
              0 AS amount_season_promotion)
    RULES UPSERT
        (amount_promotion[ANY,ANY,ANY] = 
              amount_no_promo[CV(prd_type_id),CV(),CV()] * 
              t1_ref.r1[CV(prd_type_id)],
         amount_season_promotion[ANY,ANY,ANY] = 
              amount_no_promo[CV(prd_type_id),CV(),CV()] * 
              t1_ref.r2[CV(prd_type_id),CV(year),CV(month)]
        )
ORDER BY prd_type_id, year,month;
(Câu lệnh 1)
- Dòng 6 và 10 cho phép chúng ta tham chiếu đến 2 bảng PROMOTION và SEASON_PROMOTION thông qua 2 alias là t2_reft2_ref để lấy giá trị r1r2.
- Dòng 23 và 26 là 2 dòng để chúng ta lấy r1r2 để thực hiện tính toán.

Kết quả:
(Hình 4)

3. Các lưu ý quan trọng
  • Câu SELECT của mệnh đề REFERENCE không thể kết với câu SELECT của mệnh đề MAIN.
  • Không được sử dụng từ khóa PARTITION BY trong mệnh đề REFERENCE.
  • Mệnh đề REFERENCE chỉ dùng thể tham chiếu giá trị (read-only), chúng ta không thể UPDATE/UPSERT các giá trị trong tập kết quả của mệnh đề REFERENCE.
  • Mệnh đề MODEL chỉ có duy nhất 1 MAIN MODEL nhưng có thể có nhiều REFERENCE MODEL.